Quét 3d công nghệ xử lý ở cấp độ Micromet
Kiểm tra chất lượng (3d inspection) từ lâu đã không còn chỉ áp dụng cho sản phẩm hoàn tất – công nghệ đo lường hiện nay là kiểm tra một cách tích cực toàn bộ quy trình sản xuất. Đóng góp của Quét 3d
Chất lượng không chỉ là giám sát, mà còn là sản xuất. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực xe hơi có thể kể cho bạn nghe một hoặc hai câu chuyện về điều này. Họ không chỉ cần cung cấp các sản phẩm của mình cho nhà chế tạo xe hơi “ đúng thời điểm”, các sản phẩm đó còn hầu như phải tuyệt đối không có khuyết tật. Nếu chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, các công ty này sẽ mất khách hàng của mình.
Tầm quan trọng của đo lường chính xác hiện nay là thực tiễn đã được công nhận trong thế giới sản xuất. Khi công nghệ được cải tiến, công cụ khả dụng cho nhà sản xuất cũng liên tục được cải tiến, cả về tính năng và độ chính xác. Hiện nay, nhà sản xuất có một khoảng rộng các công nghệ đo đạc từ loại tiếp xúc cho đến loại quang học.
Phổ biến nhất trong công nghệ đo tiếp xúc là nhóm các thiết bị được gọi chung là loại công cụ cầm tay. Nhóm này bao gồm loại cổ điển, micrometres (vi kế) và calliper (thước calip). Chúng là dụng cụ đo cầm tay thông dụng nhất, nhưng không phải là không có nhược điểm. Do chúng dựa vào người dùng để thực thi các đo đạc và diễn dịch với chi tiết đo, và dễ sử dụng, nhưng nhiều loại thiết bị quang không đạt được độ chính xác cao như công nghệ đo tiếp xúc. Các thiết bị quang với độ chính xác tương đối chỉ có thể sử dụng trong các đo đạc hai chiều. Phương pháp tiếp xúc vẫn là tùy chọn tốt nhất khi cần đo đạc ba chiều trong khoảng micromet. Tuy công nghệ đo tiếp xúc, loại dụng cụ cầm tay, có giá thấp được sử dụng phổ biến trong sản xuất, nhưng loại dụng cụ này không đủ khả năng đản bảo chất lượng sản xuất lâu dài. Dụng cụ đo truyền thống và phương pháp quang học cải tiến có thể được sử dụng để hỗ trợ các quy trình đo khác, nhưng có thể đạt được độ chính xác đo theo yêu cầu hiện tại, nhưng cúng thường không được đánh giá là giải pháp độc lập.Các quy trình sản xuất phức tạp
Điều này không chỉ là độ chính xác. Các chi tiết và cụm chi tiết trở nên ngày càng phức tạp do các kỹ thuật gia công ngày cang nhanh và chính xác hơn. Công nghệ đo song hành với thực tế đó. Nếu người dùng muốn bảo vệ quy trình sản xuất phức tạp, họ nên sử dụng công nghệ quét 3d cải tiến.Dụng cụ đo cầm tay và phương pháp quang học cải tiến có thể được sử dụng để hỗ trợ các quy trình đo khác, nhưng có thể đạt được đọ chính xác theo yêu cầu hiện tại, nhưng chúng thường không được đánh giá là giải pháp hoàn toàn độc lập.Trong sản xuất hiện đại, một khoảng rộng các chi tiết khác nhau được gia công trong một quy trình. Điều này là thách thức mới đối với các kỹ sư đo lường khi phải duy trì sự kiểm tra qua các quy trình sản xuất tại mọi thời điểm. Loại kiểm tra này, hiện nay chỉ có thể thực hiện với công nghệ đo tọa độ linh hoạt.
Máy quét 3d có độ chính xác và tính ổn định của máy móc truyền thống ngay trong phân xưởng gia công, nơi loại thiết bị này có thể dễ dạng dịch chuyển và sử dụng một cách thuận tiện. Kỹ sư thiết kế cũng có vai trò quan trọng khi công việc của họ chiếm một phần trong ứng dụng công nghệ quét 3d của công ty. Khi thiết kế chi tiết mới hoặc cải tiến chi tiết trên máy tính , họ thường it quan tâm về việc khi gia công thì quá trình kiểm tra chi tiết này là khó hay dễ. Các phương pháp gia công cần xem xét sử dụng loại công nghệ đo phù hợp để giúp giảm nhẹ vấn đề này.
Tầm quan trọng của khả năng theo dõi
Một ưu điểm nổi bật của công nghệ đo theo tọa độ là tính theo dõi. Tuân theo tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế là yêu cầu rất quan trọng, do đây là cách thức duy nhất đánh giá kết quả đo có hiệu lực. Điều này cho phép người dùng kiểm chứng sản phẩm của họ trong phạm vi dung sai với mức độ tin cậy cao. Các công ty, tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu, hầu nhưn hoàn toàn dựa vào tính năng theo dõi này.
Thiết kế máy đo tọa độ
Công nghệ đo tọa độ thường được công nhận là có uy tín cao trong lĩnh vực đo lường và điều này là có lý do. Máy đo tọa độ (CMM) có mức phát triển rất nhanh kể từ khi được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1950.
CMM thu thập dữ liệu kích thước một cách chi tiết bằng cách dịch chuyển đầu cảm biến chứa viên bi nhỏ được gọi là đầu dò dọc theo bề mặt chi tiết đang được đo. Nói một cách đơn giản, mọi CMM đều xác định tọa độ từng điểm trong không gian. Các bộ mã hóa tuyến tính được thiết lập vào từng trục cho phép chúng theo dõi chuyển động của đầu dò với độ chính xác rất cao. Thiết bị đo độ chính xác cao được sử dụng trong các điều kiện lý tưởng có thế cho ra kết quả sai lệch với giá trị thực chỉ khoảng 0.1 micromet.
Một số máy CMM vận hành băng tay, số khác được điều khiển bằng máy tính dùng cho các quy trình kiểm tra tự động. Khi được giới thiệu lần đầu, mọi CMM đều yêu cầu người dùng có chuyên môn cao để dịch chuyển đầu dò bằng tay từ điểm này đến điểm khác để thực hiện đo đạc máy chư được vi tính hóa, đọi hỏi người vận hành phải ghi chép và tính toán dữ liệu đo từ kết quả.
Nhà sản xuất ngày nay chủ yếu dựa vào độ chính xác do CMM cung cấp. Thực tế này là nhờ độ chính xác và tính theo dõi do phương phương pháp này cung cấp đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tối ưu hóa chức năng
Các chi tiết được đo bằng CMM thường được số hóa theo điểm – điểm. Đầu dò tiếp xục hoạt động ngay khi thiết lập tiếp xúc với bề mặt, tự động ghi lại vị trí kết quả. Để đảm bảo tính hiệu quả của quy trình, bộ mã hóa và các cảm biến phải được chuẩn hóa một cách thường xuyên.
Các giá trị đo được xử lý bằng cách dùng máy chủ và các điểm thu thập được dùng để tính toán dạng hình học cơ bản. Các hình này bao gồm đa giác, đường cong và hình dạng bất kỳ. Máy tính con chịu trách nhiệm điều khiển máy đo CMM. Có thể dễ dạng vẽ đồ thị theo kết quả đo, do đó có thể tối ưu hóa quá trình lập báo cáo.
Dịch vụ công nghệ quét 3d
Ứng dụng CMM thường được bộ phận kiểm tra chất lượng hoặc bộ phận kỹ thuật của công ty quyết định. Nhà sản xuất công nghệ đo này phải làm việc với các kỹ sư tiềm năng để đảm bảo công nghệ được cung cấp sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Phần mềm CMM phải có độ linh hoạt và độ thích ứng cao với các nhu cầu khác nhau để đảm bảo chất lượng các chi tiết đang sản xuất không bị suy giảm.
Nói chung, nhà sản xuất công nghệ đo thường đưa ra các giải pháp cho toàn bộ các nhóm sản phẩm của công ty và nhóm sản phẩm đặc thù có thể phát sinh; cung cấp tính kiểm soát cao hơn về chiết lược đo.
Giải pháp di động phù hợp
CMM ngày nay được cung cấp với các hiệu suất hoạt động khác nhau và có thể hoạt động chuyên biệt hóa để có thể đáp ứng các yêu cầu cụ thể. Bất kể quy mô công ty, CMM luôn luôn là một phần tích hợp của quy trình kiểm tra chất lượng. Công ty nhỏ, vừa, hay lớn, tất cả đều có những ứng dụng tương tự nhau và có mục tiêu gần như nhau, sản xuất sản phẩm tốt nhất ở mức có thêt sử dụng quy trình tốt nhất.
Tuy CMM liên tục được cải tiến từ khi mới sử dụng vào đầu thập niên 1950, nhưng vẫn vận hành với cùng các nguyên lý ban đầu. Độ chính xác, và chức năng, được cải thiện, nhưng CMM cố định truyền thống vẫn còn những sai sot và nhược điểm. Rõ nhất là chúng có vị trí cố định. Để giám sát quy trình sản xuất một các hiệu quả, càn kiểm tra kích thước một cách nhanh chóng và chính xác ngay trong quy trình gia công.
Giải pháp thíc hợp để thay thế loại CMM cố định là CMM di động. Chúng có độ chính xác và tính ổn định như máy truyền thống nhưng ở ngay trong xưởng gia công, nơi chúng có thể di chuyển và sử dụng một cách thuận tiện. Điều này cho phép giảm thậm chí loại bỏ thời gian đưa chi tiết vào phòng CMM.
CMM truyền thống có giá trị tương đối cao và phức tạp. Loại di động không chỉ loại bỏ phòng kiểm tra . chúng còn rẻ tiền hơn và sử dụng tương đối dễ dàng hơn so với loại CMM truyền thống. CMM di động giúp hoàn vốn nhanh hơn, cải thiện tính năng và kinh nghiệm người dùng tốt hơn.